Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa và một số quy định xử lý vi phạm hành chính liên quan
1. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa
Căn
cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, ngày 14/4/2014 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa và Nghị định 111/2021/NĐ-CP, ngày 09/12/2021 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định 43/2017/NĐ-CP, theo đó các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng
hóa; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân có liên quan cần lưu ý các điểm cơ bản như
sau:
Các nội dung bắt buộc cần có
trên nhãn hàng hóa gồm: tên hàng hóa; xuất xứ hàng
hóa; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; ngày sản
xuất; hạn sử dụng; cảnh báo; định lượng; hướng dẫn bảo quản; hướng dẫn sử dụng;
những nội dung khác tùy vào tính chất loại hàng hóa;…..
Đối
với hàng hóa dạng rời hoặc hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản như
phụ gia thực
phẩm, hóa chất, bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì phải được công khai những
thông tin sau: Tên hàng hóa; Hạn sử dụng; Tên cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm
về hàng hóa; Hướng dẫn sử dụng; Cảnh báo an toàn (nếu có).
Trong đó lưu ý:
- Đối với việc ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng:
+ Ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
+
Trường hợp bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng mà nhãn hàng hóa đã
ghi ngày sản xuất thì được phép ghi hạn sử dụng là khoảng thời gian kể từ ngày
sản xuất. Nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì được phép ghi ngày sản xuất
là khoảng thời gian trước sử dụng.
+
Đối với hàng hóa được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại phải thể hiện
ngày san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại và hạn sử dụng phải tính từ ngày
sản xuất được thể hiện trên nhãn gốc.
- Đối với việc ghi Xuất xứ trên nhãn hàng hóa:
+
Việc ghi xuất xứ hàng hóa phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà
Việt Nam tham gia.
+ Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất
tại”; “chế tạo tại”; “nước
sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của”
kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra
hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp
luật về xuất xứ hàng hóa.
+
Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để
hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một
trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể
hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”;
“phối trộn tại”; “hoàn
tất tại”; “đóng
gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối
cùng để hoàn thiện hàng hóa.
2. Một số quy định xử lý vi phạm hành chính
Được sửa đổi bởi NĐ 126/2021/NĐ-CP rồi
Theo
Điều 31, Nghị định 119/2017/NĐ-CP, ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa cụ thể như sau:
- Đối với các hành vi vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn
hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
thì chủ cơ sở có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy theo
giá trị của hàng hóa đối với các vi phạm cụ thể như sau:
+ Hàng hóa có nhãn (kể cả tem hoặc nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo
không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung
bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật
về nhãn hàng hóa;
+
Hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ
bằng tiếng Việt Nam.
Để đảm bảo chất lượng ATVSTP và phát triển bền vững, mỗi cơ sở, doanh
nghiệp và người tiêu dùng hãy
là những người thông thái, nói “KHÔNG” với thực phẩm không rõ nguồn gốc hoặc
hàng hóa không ghi nhãn theo quy định